Vài nét về Công ty:
Tiền thân là Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn trực thuộc CT Điện Lực III. Khởi công xây dựng ngày 15/9/1991, đưa vào sản xuất và hoà lưới điện quốc gia ngày 04/12/1994. Năm 1999, để nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống điện và tận dụng kinh nghiệm tích luỹ trong quản lý vận hành nhà máy điện của đội ngũ quản lý của Nhà máy Vĩnh Sơn, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đã giao nhiệm vụ cho Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn quản lý và vận hành dự án Nhà máy Thuỷ điện Sông Hinh.
Từ tháng 7 năm 2000, Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn được đổi tên thành Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh với bốn tổ máy hoạt động cung cấp sản lượng điện hơn 600 triệu kWh vào lưới điện quốc gia hàng năm.
Ngày 18/07/2006 cổ phiếu của công ty chính thức giao dịch trên trung tâm giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh, vốn điều lệ của công ty tính đến T9/2007 là 1.250.000.000.000 đồng, tương ứng với 125.000.000 cổ phiếu được giao dịch.
Lĩnh vực kinh doanh:
Sản xuất kinh doanh điện năng; quản lý, vận hành và bảo dưỡng các nhà máy thuỷ điện; tư vấn quản lý dự án và giám sát thi công các dự án xây dưng nhà máy thuỷ điện; thí nghiệm điện; kinh doanh vật tư thiết bị trong lĩnh vực điện. Với công suất 66MW và sản lượng điện hàng năm 230 triệu KWh, Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn là nhà máy thuỷ điện có quy mô lớn đầu tiên ở miền Trung và Tây Nguyên. VSH cung cấp khoảng 2.4 % trong tổng công suất quốc gia
Cổ đông nắm giữ vốn cổ phần của Công ty: Sở hữu nhà nước 60%, sở hữu ĐTNN 22.13%, cổ đông khác là 17.87%
Vị thế Công ty:
Trong cơ cấu nguồn điện của Việt Nam hiện nay thì thuỷ điện chiếm 37,1%; nhiệt điện dầu chiếm 35,8%; nhiệt điện than chiếm 20,6%; nhập khẩu chiếm 4,7% và năng lượng tái tạo chiếm 1,9%. Tới năm 2015 cơ cấu này sẽ có sự thay đổi lớn với thuỷ điện chiếm 33,2%; nhiệt điện dầu và khí chiếm 30,6%; nhiệt điện than chiếm 28,2%. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng điện, các tính toán hiện nay cho thấy, trong giai đoạn 2006-2010, hàng năm cần xây dựng trung bình 2.700 MW công suất; giai đoạn 2011-2015 là 3.100 MW; giai đoạn 20016-2020 là 3.900 MW còn giai đoạn 2021- 2025 là 4.900 MW. VSH sẽ cung cấp khoảng 2,4 % tổng công suất điện
Triển vọng ngành điện:
Do nhu cầu sử dụng điện tại Việt Nam đang tăng 17%/năm, Nhà nước lại đang khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào các dự án điện. Lộ trình giá điện đã được Chính phủ phê duyệt là từ năm 2008 giá bán lẻ bình quân là 890 đồng/KWh, tăng khoảng 4,5% so với hiện hành. Từ năm 2010, các công ty trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam sẽ tự xây dựng giá bán điện trên cơ sở khung giá của Chính phủ và tự hạch toán chi phí. Vì vậy có thể lúc đó sự năng động của các DN ngành điện sẽ cao hơn, quy mô sẽ được mở rộng thêm và hiệu quả kinh doanh sẽ tốt hơn. Những yếu tố đó khiến giới đầu tư tin tưởng DN trong ngành điện sẽ còn phát triển lâu dài và giá CP điện lực sẽ ổn định trong nhiều năm tới.
Theo Viện Năng lượng, nhu cầu tiêu thụ điện năm 2005 là 53 tỷ KWh và sẽ tăng 15-16%/năm đến 2010, đạt 93 tỷ KWh năm 2010.
Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty:
CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh
|
Năm 2006
|
6 tháng 2007
|
Thông tin tài chính của DN
|
|
|
A-Tài sản ngắn hạn và ĐT ngắn hạn
|
158,384,477,949
|
327,364,374,713
|
1-Tiền và các khoản tương đương tiền
|
72,758,690,926
|
227,869,399,653
|
2-Đầu tư CK ngắn hạn
|
0
|
36,421,344,000
|
3-Các khoản phải thu
|
60,281,430,979
|
37,435,055,268
|
4-Vật liệu công cụ tồn kho
|
25,237,856,044
|
25,297,033,155
|
5-Tài sản lưu động khác
|
106,500,000
|
341,542,637
|
B- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
|
1,760,127,439,727
|
1,673,154,703,800
|
Tổng tài sản
|
1,918,511,917,676
|
2,000,519,078,513
|
A- Nợ phải trả
|
580,439,010,255
|
503,848,615,241
|
1-Nợ ngắn hạn
|
159,873,330,960
|
83,282,935,946
|
2-Nợ dài hạn
|
420,565,679,295
|
420,565,679,295
|
B- Nguồn vốn chủ sở hữu
|
1,338,072,907,421
|
1,496,670,463,272
|
1.Vốn CSH
|
|
|
2.Các quỹ, nguồn kinh phí
|
|
|
Tổng Nguồn vốn
|
1,918,511,917,676
|
2,000,519,078,513
|
Doanh thu thuần
|
409,274,295,173
|
177,888,524,278
|
Tổng lợi nhuận trước thuế
|
270,704,896,118
|
104,581,266,064
|
Tổng lợi nhuận sau thuế
|
270,704,896,118
|
104,581,266,064
|
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2006
|
6 tháng đầu năm 2007
|
1
|
Cơ cấu tài sản
|
|
|
|
Tài sản cố định/Tổng tài sản
|
91.74%
|
83.64%
|
|
Tài sản lưu động/Tổng tài sản
|
8.26%
|
16.36%
|
2
|
Cơ cấu nguồn vốn
|
|
|
|
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
|
30.25%
|
25.19%
|
|
Nguồn vốn chủ sở hữu
|
69.75%
|
74.81%
|
3
|
Khả năng thanh toán
|
|
|
|
Khả năng thanh toán nhanh
|
0.83
|
3.63
|
|
Khả năng thanh toán hiện hành
|
0.99
|
3.93
|
4
|
Tỷ suất lợi nhuận
|
|
|
ROA
|
Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản
|
14.11%
|
5.23%
|
|
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
|
66.14%
|
58.79%
|
ROE
|
Lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn chủ sở hữu
|
20.23%
|
6.99%
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2006
|
Năm 2007
|
Số lượng cổ phiếu niêm yết
|
125,000,000
|
125,000,000
|
EPS
|
2,166
|
1,673
|
Book Value
|
10,705
|
11,973
|
P/B
|
0
|
5
|
P/E
|
0
|
35
|
Giá đ/c ngày 17/10/2007
|
|
58,500
|
|
Biểu đồ thể hiện tình hình biến động về giá và khối lượng (từ 20/4/2007 đến 17/10/2007)
|
- Phân tích:
Qua biểu đồ ta thấy đường giá của chứng khoán VSH từ thời điểm giữa tháng 8/2007 đến nay đã tăng được 2 sóng và đỉnh sóng sau luôn cao hơn đỉnh sóng trước. Có thể nói đây là một hình mẫu kỹ thuật đáng mừng cho những ai đang nắm giữ chứng khoán này.
Khối lượng giao dịch của chứng khoán VSH thường có sự đột biến tại một số thời điểm cho thấy các nhà đầu tư dành sự quan tâm tốt đến chứng khoán này.
Hiện nay, đường MA25 đang cắt đường MA50 từ dưới lên cho thấy khả năng tăng trưởng tốt của chứng khoán này trong thời gian tới là có thể xảy ra.
Hiện nay, ngưỡng hỗ trợ được xác định theo phương pháp Fibonaci của chứng khoán VSH là 57.7 và ngưỡng kháng cự là 64.
|
Biểu đồ chi tiết (từ 20/4/2007 đến 17/10/2007):
|
- Phân tích biểu đồ:
Đường MACD đang đạt giá trị 1.87, hai đường EMA12 và EMA26 đều đang đạt giá trị dương. Đường RSI đang đạt giá trị 56.16 cho thấy ngưỡng mua quá mức không còn nữa và thậm chí đang giảm dần xuống.
- Nhận định:
Trong ngắn hạn có thể chứng khoán VSH có thể sẽ còn chu kỳ giảm giá. Tuy nhiên, theo ý kiến cá nhân người phân tích kỹ thuật thì cuối năm 2007 chứng khoán VSH giá có thể sẽ là 7x.
Định giá VSH theo phương pháp chiết khấu dòng tiền:
Định giá VSH theo phương pháp chiết khấu dòng tiền
|
Năm
|
2006
(Triệu đồng)
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Dòng tiền
|
CF0
|
CF1
|
CF2
|
CF3
|
CF4
|
CF5
|
Tổng tài sản
|
1,918,512
|
|
|
|
|
|
Tổng nợ
|
580,439
|
|
|
|
|
|
Vốn CSH
|
1,338,072
|
|
|
|
|
|
Giá trị sổ sách
|
10,705
|
|
|
|
|
|
EPS
|
2,209.84
|
1,673
|
2,388.57
|
3,344.00
|
4,681.60
|
6,554.24
|
NPV của EPS (2006)
|
|
1,519.2
|
1,893.85
|
2,360.91
|
2,943.14
|
3,668.96
|
NPV của EPS (2007)
|
|
|
2,126.88
|
2,651.40
|
3,305.27
|
4,120.40
|
NPV của EPS (2008)
|
|
|
|
2,977.63
|
3,711.96
|
4,627.38
|
NPV của EPS (2009)
|
|
|
|
|
4,168.68
|
5,196.74
|
NPV của EPS (2010)
|
|
|
|
|
|
5,836.15
|
Thị giá (cuối năm)
|
|
63,816.2
|
|
|
|
|
Tỷ suất vốn nợ
|
10.70%
|
|
|
|
|
|
Tỷ suất vốn CSH
|
13.00%
|
|
|
|
|
|
Tỷ suất chiết khấu
|
12.30%
|
|
|
|
|
|
Gordon growth rate
|
7.50%
|
|
|
|
|
|
Giá cổ phiếu VSH được tính toán căn cứ vào phương pháp chiết khấu dòng tiền (DFC), cụ thể là phương pháp chiết khấu dòng thu nhập (lãi sau thuế).
Khi định giá cổ phiếu VSH, chúng tôi dựa trên những giả thiết sau:
· Lãi suất chiết khấu được tính theo chi phí vốn bình quân gia quyền (Weighted average cost of capital - WACC)
· Chi phí vốn nợ dài hạn: 10.7%/năm
· Chi phí vốn chủ sở hữu = chi phí vốn nợ dài hạn + chi phí rủi ro = 12.3%/năm (theo mô hình CAPM : ri = rf + bi(rm-rf) )
· Từ năm 2012, lợi nhuận sau thuế sẽ tăng trưởng với tỷ lệ không đổi = 7.5%/năm (Gordon growth rate)
Theo giả thiết trên, giá trị thực của cp VSH được định giá là 63.816,20 Đồng/cp vào cuối năm 2007. Dựa vào mức định giá trên, cộng thêm yếu tố tâm lý thị trường, những dự án/ yếu tố tốt/xấu khác nhưng không thể hiện trên bản báo cáo tài chính của VSH, có thể nói ngưỡng ủng hộ mua VSH là 55.000,00 – 60.000,00 Đồng/CP.
Nhận định triển vọng cổ phiếu VSH:
Hiện có 7 cổ phiếu của các công ty sản xuất điện đang niêm yết (4 trên HoSTC và 3 trên HaSTC). Các cổ phiếu này đạt tổng mức vốn hóa trên 2 tỷ USD, chiếm 10,8% tổng mức vốn hóa của cả hai thị trường. Đây chính là nhóm ngành lớn thứ 3 trên TTCK Việt Nam hiện tại trong tổng số 39 nhóm ngành cấp độ III theo chuẩn Industrial Classification Benchmark (ICB) do FTSE và Dow Jones xây dựng. Với mức giá trị vốn hóa lớn trong tương quan với tổng giá trị vốn hóa thị trường, cộng thêm những biến động đáng kể của ngành trong thời gian qua cho thấy đầu tư vào ngành điện là khoản đầu tư dài hạn và tương đối an toàn vì trong tương lai, Việt Nam sẽ tiếp tục đối mặt với tình trạng thiếu điện.
Dự án thủy điện Thượng Kon Tum do Vĩnh Sơn Sông Hinh làm chủ đầu tư. Công trình dự kiến xây dựng trong 5 năm và sẽ đưa vào vận hành vào năm 2013
Cùng với triển vọng phát triển của ngành và đặc biệt khi đất nước vào thời kỳ hội nhập, kết hợp với phân tích ở trên thì chúng tôi cho rằng, cổ phiếu của Công ty Cổ phần Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh đầy tiềm năng.
Kết luận đầu tư: Chúng tôi cho rằng Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh là cổ phiếu an toàn, có thể đầu tư lâu dài và giá tại thời điểm hiện tại là phù hợp với phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đã trình bày ở trên. Quyền đấu giá Vĩnh Sơn - Sông Hinh là một cơ hội tốt đối với nhà đầu tư để có thể mua cổ phiếu này với giá rẻ hơn giá thị trường. Nhà đầu tư có thể liên hệ với một trong các đại lý đấu giá sau để thực hiện việc mua quyền:
http://www.hasc.com.vn/?CateID=185&NewID=1307&ParentID=0&LanguageID=1
Đại lý đấu giá quyền mua Vĩnh Sơn – Sông Hinh (VHS)
CTCP Chứng khoán Hà Thành
56 Nguyễn Du, Q. Hai Bà Trưng
Điện thoại: 04. 9429 558 / 04. 9429 554 / 04. 9429 472
Website: http://www.hasc.com.vn
TS. Phạm Vũ Thăng Long (Trưởng Phòng phân tích tài chính và phân tích đầu tư CTCP Chứng khoán Hà Thành)