Diễn đàn năng lượng

Một số hạn chế đối với hoạt động của CTQLQ

Thứ sáu, 20/3/2009 | 15:02 GMT+7
9 lưu ý đối với hoạt động của CTQLQ.

1 CTQLQ không được huy động và quản lý quỹ thành viên có từ 31 thành viên góp vốn trở lên.

2 CTQLQ không được là người có liên quan, có quan hệ sở hữu đối với ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán (CTĐTCK) đại chúng mà công ty đang quản lý. Thành viên HĐQT, thành viên HĐTV, chủ tịch, giám đốc, phó giám đốc hoặc tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, người hành nghề quản lý quỹ của CTQLQ không được đồng thời làm việc cho ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký của quỹ, của công ty đầu tư chứng khoán mà công ty đang quản lý và ngược lại.
 
3 CTQLQ, người có liên quan của CTQLQ, người hành nghề quản lý quỹ không được là đối tác mua hoặc bán trong giao dịch tài sản đầu tư trong danh mục của NĐT uỷ thác công ty đang quản lý, trừ trường hợp giao dịch này được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung tại Sở GDCK, TTGDCK hoặc đã được quy định cụ thể trong hợp đồng quản lý đầu tư và đã được NĐT uỷ thác chấp thuận cho phép thực hiện trước bằng văn bản.
 
4 CTQLQ không được: sử dụng tài sản của quỹ, CTĐTCK do mình quản lý để đầu tư vào chính quỹ, CTĐTCK đó; sử dụng tài sản của quỹ, CTĐTCK do mình quản lý để đầu tư vào các quỹ đại chúng, CTĐTCK đại chúng khác do mình quản lý; sử dụng tài sản của quỹ đại chúng, CTĐTCK đại chúng để đầu tư vào các quỹ đầu tư, CTĐTCK khác do mình quản lý; sử dụng tài sản của công ty, tài sản ủy thác theo danh mục đầu tư do mình quản lý để đầu tư vào các quỹ đại chúng, CTĐTCK đại chúng thành lập theo pháp luật Việt Nam do mình quản lý.
 
5 CTQLQ chỉ được sử dụng vốn của Công ty, tài sản ủy thác quản lý danh mục đầu tư, tài sản của quỹ thành viên, CTĐTCK phát hành riêng lẻ để đầu tư vào các quỹ thành viên, các CTĐTCK phát hành riêng lẻ khác thành lập theo pháp luật Việt Nam mà công ty đang quản lý, trong trường hợp điều lệ quỹ, hợp đồng quản lý đầu tư, biên bản thoả thuận góp vốn có quy định cho phép CTQLQ thực hiện việc đầu tư này với mức phí quản lý phù hợp đã được NĐT chấp thuận.
 
6 CTQLQ không được sử dụng tài sản của quỹ đại chúng của CTĐTCK đại chúng để góp vốn liên doanh, liên kết hoặc đầu tư vào chính CTQLQ, đầu tư vào tổ chức kinh tế là người có liên quan của CTQLQ, tổ chức kinh tế là người có liên quan của thành viên HĐQT, thành viên HĐTV, chủ tịch, giám đốc, phó giám đốc hoặc tổng giám đốc, phó tổng giám đốc công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ. CTQLQ có thể sử dụng vốn của quỹ thành viên, tài sản của NĐT ủy thác để thực hiện các hoạt động đầu tư này trong trường hợp điều lệ quỹ, hợp đồng quản lý đầu tư, biên bản thỏa thuận góp vốn có quy định cho phép CTQLQ thực hiện việc đầu tư này với mức phí quản lý phù hợp được NĐT chấp thuận.
 
7 CTQLQ không được sử dụng tài sản của quỹ, của CTĐTCK, tài sản ủy thác để cho vay, bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào của công ty, người có liên quan của công ty, hoặc để thanh toán các nghĩa vụ nợ của bản thân công ty, thanh toán các nghĩa vụ nợ của người có liên quan của công ty hoặc thanh toán các nghĩa vụ nợ của bất kỳ một đối tác nào.
 
8 CTQLQ phải kiểm soát và đảm bảo chi phí giao dịch trong các giao dịch tài sản của quỹ đại chúng, CTĐTCK đại chúng ở mức hợp lý và không cao hơn mức chi phí giao dịch bình quân trên thị trường.
 
9 CTQLQ chỉ được quản lý vốn đầu tư của CTĐTCK đại chúng và quản lý quỹ đại chúng khi có tối thiểu 2 người hành nghề quản lý quỹ đã có kinh nghiệm quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư có hiệu quả trong thời gian ít nhất 2 năm, đồng thời người hành nghề quản lý quỹ không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động chứng khoán và TTCK trong quá trình thực hiện quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư.
Theo ĐTCKO

Theo: ĐTCKO