|
Phân pha đường dây 110kV cao Lãnh 2 - Tháp Mười. |
Theo đó, EVN SPC đã thực hiện các giải pháp cải tạo nâng cấp đường dây 110kV như: thay dây dẫn có tiết diện lớn hơn, thay dây dẫn siêu nhiệt và thân pha dây dẫn.
Thực tế, việc lựa chọn giải pháp nào sẽ tùy thuộc vào các yếu tố của công trình như: Tính liên kết mạch vòng giữa 2 trạm 220kV; thời gian cắt điện thi công; yêu cầu về kỹ thuật, tay nghề thi công; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; hiệu quả giải pháp: suất đầu tư và mức độ gia tăng công suất truyền tải.
Trong các giải pháp trên thì giải pháp thay dây dẫn có hạn chế là công suất truyền tải tăng không đáng kể. Giải pháp thay dây dẫn siêu nhiệt có hạn chế là không thể trả điện trong ngày (loại có khe hở trượt), đòi hỏi kỹ thuật thi công cao (lõi composit) và đặc biệt là tổn thất điện năng lớn. Hiện EVN SPC chưa áp dụng giải pháp dây dẫn siêu nhiệt
Giải pháp phân pha dây dẫn khắc phục được hạn chế của hai giải pháp nêu trên và được áp dụng cho các công trình cải tạo nâng cấp đường dây 110kV như: Cao Lãnh - Mỹ Thuận; Ngã 3 Lộ Tẻ - An Châu - Cái Dầu; Thốt Nốt 2 - Phát Thanh Nam Bộ, Châu Đốc 2 - Cái Dầu; Thốt Nốt 2 - Long Xuyên).
Giải pháp cũng đem lại hiệu quả đầu tư rõ rệt: công trình áp dụng giải pháp phân pha dây dẫn có ưu điểm hơn so với thay dây dẫn là suất đầu tư công trình thấp hơn 20% (có công trình đến 40%), nhưng khả năng tăng cường công suất truyền tải cao hơn khoảng 50%.
Trong năm 2011, EVN SPC đã thực hiện phân pha các công trình với tổng mức đầu tư khoảng 105 tỷ đồng, tổng khối lượng cải tại khoảng 103 km và hiệu quả tiết kiệm vốn đầu tư trên 20 tỷ đồng. Nhưng thời gian cắt điện thi công công trình áp dụng giải pháp phân pha dây dẫn mất thời gian hơn do công tác rải cáp mồi và lắp khung định vị. Tuy nhiên, thời gian cắt điện có thể khắc phục giảm thiểu nếu trong lần cắt điện tập trung thêm nhiều đội thi công để thực hiện nhiều khoảng néo cùng lúc.
Như vậy, có thể thấy rõ 2 ưu điểm nổi trội của giải pháp phân pha: Một là, giảm vốn đầu tư cho các công trình do chỉ kéo thêm dây dẫn mới có tiết diện nhỏ hơn so với thay mới và tận dụng lại dây dẫn hiện hữu. Hai là, giảm tồn kho dây thu hồi, hạn chế chất lượng dây dẫn xuống cấp nhanh do không được bảo quản tốt hoặc phải thanh lý với giá trị thấp.