Tin trong nước

Ngày 13/7: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ

Thứ năm, 13/7/2023 | 09:27 GMT+7
Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) cho biết, sáng 13/7, lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ nhiều, tăng nhẹ so với ngày 12/7; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; Khu vực, Tây Nguyên thấp, giảm nhẹ.


Về mực nước các hồ chứa thủy điện, khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; Khu vực Tây Nguyên dao động nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ tăng nhẹ. Riêng các hồ Thác Bà, Bản Vẽ, mực nước vẫn thấp, chỉ cách mực nước chết 1-2m.

Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc mực nước ở mức cao (Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang). 

Hiện nay, các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang tiếp tục nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Các hồ thủy điện nhỏ khu vực Bắc Bộ đang tăng công suất phát điện do lượng nước về nhiều.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao dộng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyện hải Nam Trung Bộ giảm.

1. Khu vực Bắc Bộ

Lưu lượng nước về: Hồ Lai Châu: 1160 m3/s; Hồ Sơn La: 2551 m3/s; Hồ Hòa Bình: 1779 m3/s; Hồ Thác Bà: 130 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 208 m3/s; Hồ Bản Chát: 90,8 m3/s.

Mực nước hồ/ mực nước chết: 

- Hồ Lai Châu: 284,81 m/265 m 

- Hồ Sơn La: 194,12/175 m 

- Hồ Hòa Bình: 94,87/80m 

- Hồ Thác Bà: 48,57/46 m 

- Hồ Tuyên Quang: 100,32/90m 

- Hồ Bản Chát: 450,06/431m.

2. Khu vực Bắc Trung Bộ

Lưu lượng nước về: Hồ Trung Sơn: 170 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 61 m3/s; Hồ Hủa Na: 51,38 m3/s; Hồ Bình Điền: 3,12 m3/s; Hồ Hương Điền: 98 m3/s.

 Mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Trung Sơn: 153,56/150 m 

- Hồ Bản Vẽ: 156,05/155.0 m 

- Hồ Hủa Na: 218,40/215 m 

- Hồ Bình Điền: 63,96/53 m 

- Hồ Hương Điền: 50,16/46 m 

3. Khu vực Đông Nam Bộ 

Lưu lượng nước về: Hồ Thác Mơ: 116 m3/s; Hồ Trị An: 810 m3/s.

Mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Thác Mơ: 201,99/198 m.

- Hồ Trị An: 54,6/50 m. 

4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Lưu lượng nước về: Hồ A Vương: 21,6 m3/s; Hồ Đăkđrink: 28 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 39,78 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 20,34 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 200 m3/s; Hồ Sông Hinh: 7 m3/s.

Mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ A Vương: 358,26/340

- Hồ Đăkđrink: 398,89/375

- Hồ Sông Bung 4: 217,82/205 m 

- Hồ Sông Tranh 2: 156,25/140m 

- Hồ Sông Ba Hạ: 102,59/101 m 

- Hồ Sông Hinh: 202,72/196 m 

5. Khu vực Tây Nguyên

Lưu lượng nước về: Hồ Buôn Kuốp: 206 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 75 m3/s; Hồ Đại Ninh: 98 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 71,76 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 23,2 m3/s; Hồ Ialy: 142 m3/s; Hồ Pleikrông: 72 m3/s; Hồ Sê San 4: 152 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 21,45 m3/s. 

Mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Buôn Kuốp: 410,54/409 m

- Hồ Buôn Tua Srah: 470,26/465 m

- Hồ Đại Ninh: 867,97/860m 

- Hồ Hàm Thuận: 583,36/575m 

- Hồ Đồng Nai 3: 574,02/570 m  

- Hồ Ialy: 497,53/490 m

- Hồ Pleikrông: 542,26/537m 

- Hồ Sê San 4: 211,54/210m 

- Hồ Thượng Kon Tum: 1149.03/1138 m. 

 

Minh Tuấn