Yêu cầu về sinh thái đối với lò hơi mới được qui định trong GOST R-50831-95.
Trong quá trình biên soạn các chương về đánh giá tác động môi trường (ĐGTĐMT) trong phần kê khai và lấy tài liệu của LCĐT đã nảy sinh tình huống sau đây: Tại hàng loạt các NMNĐ hiện có cần phải cải tạo lại, ở các thiết bị hiện có, phát thải đã vượt mức giới hạn cho phép (PTGHCP). Vì vậy để có thể cải tạo lại, người ta đã đề ra các biện pháp sau đây:
- Chấp nhận những chỉ tiêu nghiêm ngặt hơn về suất phát thải đối với thiết bị mới so với yêu cầu tiêu chuẩn (GOST), thí dụ, đối với NMNĐ Serovsk (xem trong bảng).
- Chọn các tham số tối ưu của ống khói, điều kiện tản các chất phát thải ô nhiễm từ ống khói, bảo đảm nồng độ tối đa gần mặt đất của các chất này trong không khí của khí quyển [tại vùng tác động tối đa của nguồn mới dưới 0,1 PTGHCP (Cm< 0,1 PTGHCP)], nghĩa là số liệu tác động của thiết bị mới phải là tối thiểu (tạo các điều kiện trong đó nguồn phát thải mới các chất ô nhiễm thực tế không phải là đối tượng tác động đến môi trường).
- Bắt buộc thực hiện những biện pháp đã lập kế hoạch từ trước tại các thiết bị hiện có để không vượt quá PTGHCP.
Vì việc luận chứng đầu tư đối với trường hợp mở rộng các NMNĐ hiện có và xây dựng các NMNĐ mới là giai đoạn cơ sở của việc nghiên cứu triển khai lập tài liệu về đưa các thiết bị mới vào sử dụng nên khi thực hiện giai đoạn này, điều rất quan trọng là xem xét tất cả những thay đổi và những yêu cầu mới về an toàn sinh thái của NMNĐ.
Phương án
|
Suất phát thải các chất ô nhiễm sau thiết bị lò hơi, mg/m3
|
Theo tiêu chuẩn quốc gia (GOST)
|
Chấp nhận trong ĐTM
|
NOx
|
SO2
|
CO
|
Bụi
|
NOx
|
SO2
|
CO
|
Bụi
|
Lò lớp sôi tuần hoàn (CFB) + bộ lọc tĩnh điện
|
350
|
700
|
300
|
50
|
250
|
200
|
200
|
50
|
Lò than phun (PC), bộ lọc bụi tĩnh điện, bộ khử lưu huỳnh; khử NOx không có chất xúc tác
|
350
|
700
|
400
|
50
|
350
|
700
|
200
|
50
|
Lò than phun, bộ lọc bụi tĩnh điện, bộ khử lưu huỳnh; khử NOx không có chất xúc tác, khử có chất xúc tác
|
350
|
700
|
400
|
50
|
250
|
700
|
200
|
50
|
Ghi chú: Dđịnh mức = 1.000 T/h; Nhiên liệu: than Kuznetsk; a = 1,4.
Năm 2008 đã hoàn thành thắng lợi tất những công trình nghiên cứu nhiều năm của các công tác viên VNL phối hợp với Viện Sinh thái con người và Vệ sinh môi trường xung quanh mang tên Sisin A.N. về luận chứng sự thay đổi hệ số tác động tổng hợp của NOx và SO2 là các chất ô nhiễm chính của NMNĐ.
Trong thành phần bổ sung vào Tiêu chuẩn vệ sinh 2.1.6.1338-03 của LB Nga đã phê chuẩn hệ số tác động tổng hợp của NOx và SO2 bằng 1,6 thay cho hệ số áp dụng trước đây là 1, điều đó cho phép:
- Đối với nhiều NMNĐ hiện nay đã có các mức phát thải thỏa thuận tạm thời (PTTTTT), thì chuyển sang áp dụng PTGHCP và giảm tiền phải trả cho các chất phát thải;
- Tăng công suất NMNĐ hiện có nếu như trước đây bị hạn chế về công suất để đạt PTGHCP;
- Tăng công suất các tổ máy mới đưa vào vận hành nhưng không được vi phạm luật pháp về bảo vệ thiên nhiên khi cải tạo các NMNĐ hiện có và xây dựng NMNĐ mới.
- Giải phóng bớt kinh phí trước đây được dự trù vào việc giảm phát thải NOx và SO2 nhằm giải quyết những vấn đề sinh thái khác không kém quan trọng ở NMNĐ.
Những vấn đề ưu tiên hàng đầu trong hoạt động bảo vệ khí quyển của NMNĐ bao gồm:
- Nâng cao mức độ làm sạch chất ô nhiễm trong khói thải;
- Nghiên cứu áp dụng các hệ thống quản lý sinh thái;
- Giải quyết các vấn đề về tổ chức khu vực vệ sinh-bảo vệ, có tính đến việc áp dụng thêm các yêu cầu mới;
- Mở rộng cơ sở trang thiết bị của NMNĐ để đảm bảo kiểm soát các chỉ tiêu sinh thái về vận hành thiết bị, khả năng điều tiết linh hoạt các phát thải chất ô nhiễm tại các nguồn phát thải của NMNĐ;
- Thực hiện bổ sung các phép đo về hàm lượng chất độc hại trong không khí khí quyển để theo dõi có hệ thống sự ô nhiễm môi trường thiên nhiên, v.v.
Quan tâm đến các yếu tố nêu trên trong công tác nghiên cứu ĐGTĐMT khi lập luận chứng đầu tư sẽ tạo điều kiện linh hoạt hơn trong lựa chọn các thiết bị hợp thành.
Khi lập luận chứng đầu tư xây dựng NMNĐ mới và cải tạo NMNĐ hiện có, phải chú ý đến các tiêu chuẩn mới được đưa vào áp dụng, được xây dựng phù hợp với “Quan điểm thực hiện chính sách sinh thái của Liên hiệp cổ phần Hệ thống điện thống nhất LB Nga” trong việc thực thi các yêu cầu của luật Điều tiết kỹ thuật và các tiêu chuẩn được ban hành năm 2009 ở LB Nga:
1. NMNĐ. An toàn sinh thái. Bảo vệ không khí khí quyển. Các tiêu chí và yêu cầu.
2. NMNĐ. An toàn sinh thái. Thiết bị khử SO2 trong khói thải. Các tiêu chí và yêu cầu.
3. NMNĐ. Hệ thống thu hồi tro, thải và lưu kho tro, xỉ. Điều kiện xây dựng. Các tiêu chí và yêu cầu.
4. NMNĐ. Hệ thống thu hồi tro, thải và lưu kho tro, xỉ. Tổ chức vận hành và bảo dưỡng kỹ thuật.