Với đặc thù là huyện nông nghiệp, hơn 80% người dân sống chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, mức thu nhập trên đầu người còn thấp. Xác định dịch vụ viễn thông không thể thiếu trong đời sống văn hóa người dân, nhằm đem lại lợi ích tích cực và góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, nhất là khu vực vùng sâu, vùng lõm thông tin thuộc huyện Cầu Ngang, Chi nhánh điện Cầu Ngang, đã tập trung đẩy mạnh dịch vụ điện thoại cố định không dây, nhằm phục vụ cho các khách hàng hiện chưa có điều kiện sử dụng điện thoại cố định có dây (vùng sâu, vùng xa). Trong quá trình kinh doanh viễn thông ngoài việc thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, Chi nhánh điện Cầu Ngang đã tạo dựng được quan hệ gắn bó với nhiều cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh và các hộ dân, cùng với sự hỗ trợ của các ngành trong huyện, do đó các thuê bao viễn thông Điện lực nhanh chóng có mặt ở các doanh nghiệp, các cơ quan và ở nhiều hộ gia đình.
Thực hiện kế hoạch năm 2009, kinh doanh viễn thông Chi nhánh điện Cầu Ngang đã vượt qua những khó khăn, trở ngại. Sau gần ba năm vừa làm vừa học, đội ngũ những người làm công tác viễn thông đã từng bước xây dựng được phong cách phục vụ văn minh, lịch sự, tạo niềm tin ban đầu trong người tiêu dùng, vươn lên làm chủ được công nghệ theo lĩnh vực được phân công. Đến nay đơn vị đã được đầu tư xây dựng 06 trạm phát sóng BTS với hơn 50 km cáp quang viễn thông được rải đều các xã thuộc huyện Cầu Ngang và có trên 4.598 thuê bao viễn thông (kể cả 1.420 thuê bao trả trước), với doanh thu trên 130 triệu đồng/tháng. Phòng Kinh doanh Viễn thông và Công nghệ Thông tin (VT&CNTT) Chi nhánh điện Cầu Ngang thành lập vào tháng 3/2009 trên cơ sở Tổ VT&CNTT (được tách vào tháng 6/2008 trên cơ sở tách từ Tổ Kinh doanh điện), hiện có 05 CBCNV gồm: 01 Trưởng phòng: Phụ trách chung về công tác VT&CNTT, kiêm nhiệm công tác quản lý hóa đơn điện, viễn thông và điều hành công tác thu; 02 nhân viên chuyên trách (kiêm nhiệm công tác ghi điện và thu tiền điện theo phân công); 01 nhân viên tiếp khách hàng viễn thông, 01 nhân viên quản lý và sửa chữa thiết bị đầu cuối tại văn phòng, nhà khách hàng, quản lý cáp quang và BTS. Ngoài ra lãnh đạo Chi nhánh điện còn bố trí thu ngân kiêm ghi điện viên 05 người thực hiện chính là công tác thu tiền điện ghi điện, kiêm nhiệm công tác thu cước đi kèm theo hóa đơn tiền điện có cùng lộ trình điện và viễn thông chung. Từ cước phát sinh CDMA trả sau hàng tháng Chi nhánh phân tích kỹ tình trạng các thuê bao đang phát sinh cước hoặc phát sinh cước cao, đến tháng hiện tại các thuê bao này giảm cước đáng kể; từ đó phân công nhân viên đến tìm hiểu và bằng mọi cách chăm sóc khách hàng trước khi khách hàng phản ánh.
Để làm được các vấn đề trên Chi nhánh qui định chế độ báo cáo đối với lực lượng thu cước là 03 ngày báo cáo một lần, các trường hợp máy hỏng không còn liên lạc được thì báo cáo, hoặc trường hợp cần chăm sóc đặc biệt, điện thoại báo ngay về Chi nhánh; các dịch vụ thu hộ cước Chi nhánh cũng qui định và hướng dẫn cách thức báo cáo kịp thời các thiết bị hỏng trong quá trình thu cước. Mặc khác ngay từ khi thực hiện công tác kinh doanh viễn thông Chi nhánh đã kiên quyết không để các hoá đơn phát sinh tồn thu hàng tháng, nên đã tạo thói quen cho các khách hàng thực hiện tốt hàng tháng, dẫn đến doanh thu ổn định. Ngoài ra công tác bảo hành sửa chữa được Chi nhánh giải quyết kịp thời, máy khách hàng luôn trong tình trạng hoạt động tốt, cước phát sinh ổn định và thuận lợi cho công tác thu cước. Khi nhận hóa đơn từ Điện lực, Chi nhánh tiến hành tách hóa đơn và bấm bảng thông báo cước, bảng kê chi tiết vào 2 hóa đơn (điện, viễn thông).
Phân tích cước phát sinh tháng hiện tại so với tháng trước, kiểm soát các khách hàng có cước phát sinh cao và đột biến, từ đó phân tích đối tượng khách hàng này, nghiên cứu cước phát sinh nhiều là do gọi di động hoặc sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng... Tìm hiểu hồ sơ khách hàng lúc đăng ký (dựa vào hộ khẩu gia đình) xem các đối tượng trong gia đình ai có khả năng nhất về việc sử dụng điện thoại làm tăng cước phí này, khi chuẩn bị đầy đủ các mặt đã nêu, Phòng VT&CNTT triển khai cách làm thực tế này, có nhiều tình huống xảy ra khi thực hiện: Tổ chức 02 nhân viên đến nhà khách hàng thông báo cước và chuẩn bị tranh luận về các cước phát sinh này (chọn nhân viên am hiểu cách tính cước, nếu cần thiết Trưởng phòng đi làm việc này), nếu chuẩn bị không tốt hoặc nhân viên thu cước giải thích sai dẫn đến tranh chấp và khó thu về sau. Cơ sở xác đáng nhất là các cuộc gọi này vẫn còn đang lưu trên nhật ký cuộc gọi của máy khách hàng, khi đến nhà khách hàng bất ngờ thì đối tượng chưa kịp xoá các nhật ký này, đó là cơ sở để tiến đến khai thác các cuộc gọi này.
+ Việc giao và kiểm tra hoá đơn cho thu ngân viên phải được kiểm tra hằng ngày, nhằm để phát hiện và nhắc nhở kịp thời các tồn tại mà thu ngân viên mắc phải.
- Phân công giao thu ngân viên nên phải đảm bảo lộ trình hợp lý, có kiểm điểm đánh giá, so sánh hoá đơn thu được trong ngày từng thu ngân viên, thu ngân viên thu nhiều điển hình, thu ích kiểm điểm nhắc nhở tìm hiểu nguyên nhân, từ đó chỉ đạo thích hợp cho các ngày tiếp theo.
- Triển khai các chính sách hiện đang áp dụng về thuê bao trả sau cho tất cả CBCNV biết, để môi giới phát triển khách hàng. Ngoài những chính sách về viễn thông phòng VT&CNTT còn phổ biến những tiện ích về sau khi sử dụng điện thoại của ngành điện.
- Môi giới được khách hàng phải nhận chứng minh thư, hộ khẩu khách hàng; khi đi công tác về giao lại trưởng phòng, trưởng phòng phân công nhân viên giao dịch khách hàng chuẩn bị photo hộ khẩu, chứng minh thư, hồ sơ và máy điện thoại, để tổ chức cho nhân viên giao đến tận nhà khách hàng và trả lại chứng minh thư, hộ khẩu gốc.
Để thực hiện tốt công tác này ngoài việc thực tế trên cần thực hiện tốt các công việc chính như sau:
- CBCNV phải nhận thức sâu sắc việc phát triển thuê bao là một trong những chỉ tiêu quan trọng, để khi gặp khách hàng không bỏ qua bất cứ cơ hội nào;
- Các hồ sơ phải chuẩn bị đầy đủ: Nếu là khu vực Viễn thông công ích (VTCI) thì liên hệ các UBND cấp xã ký trước các giấy xác nhận nơi cư trú;
- Khi có khách hàng tổ chức giao máy và hoà mạng liền để kích thích khách hàng;
Tất cả các kinh nghiệm trên đã giúp không chỉ thực hiện tốt công tác kinh doanh viễn thông, mà Chi nhánh điện Cầu Ngang còn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ SXKD của Điện lực giao, qua 8 tháng đầu năm 2009 các chỉ tiêu SXKD cơ bản như: Năng suất lao động, lợi nhuận và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đều đạt kế hoạch giao và đặc biệt là tỉ lệ thu tiền điện hàng tháng kể từ khi thành lập đến nay đều đạt 100% không tồn thu. Năm 2008 vừa qua tập thể CBCNV Chi nhánh điện lực Cầu Ngang vinh dự được Công ty Điện lực 2 công nhận chi nhánh điện xuất sắc và được tặng bằng khen của Tập Đoàn Điện lực Việt Nam về công tác SXKD. Ông Trần Hoàng Đạt - Trưởng Chi nhánh điện Cầu Ngang rất tự tin khi phát biểu: “Chi nhánh điện Cầu Ngang luôn duy trì đảm bảo tỷ lệ thu cước viễn thông hàng tháng đạt 100%, phấn đấu đến cuối năm 2009 hoàn thành chỉ tiêu phát triển thuê bao viễn thông, doanh thu và tỉ lệ thu cước viễn thông theo kế hoạch Điện lực Trà Vinh giao; đồng thời nâng cao chất lượng chăm sóc, dịch vụ khách hàng xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt nhằm tạo dựng uy tín lâu dài và sự phát triển vững bền của viễn thông điện lực, thực hiện tốt năm văn hóa Doanh nghiệp của EVN”.