Thủy điện An Khê – Ka Nak đã và đang chuyển mình mạnh mẽ trên hành trình chuyển đổi số.
Chuyển đổi số trong vận hành sản xuất
Hiện nay, tại các nhà máy thủy điện của Công ty đã áp dụng tốt và linh hoạt các phần mềm dùng chung của EVN vào vận hành, khai thác được đa số các phân hệ trên phần mềm giúp Công ty quản lý kỹ thuật một cách hiệu quả, khoa học như: Phần mềm quản lý kỹ thuật( PMIS), phần mềm quản lý nhân lực HRMS), hệ thống quản lý thông tin lệnh điều độ giữa cấp điều độ có quyền điều khiển với nhà máy điện (DIM), hệ thống DCS, hệ thống SCADA, hệ thống cảnh báo lũ từ xa bằng điện thoại. Việc ứng dụng các công nghệ 4.0 vào sản xuất đã mang lại những hiệu quả thiết thực trong công tác sản xuất và nâng cao độ tin cậy vận hành các tổ máy.
Thông qua phần mềm Quản lý kỹ thuật (PMIS) Công ty có thể khai thác thông tin của thiết bị như đặc tính kỹ thuật, thông số vận hành của thiết bị, vật tư, thông tin về an toàn khi thực hiện công tác trên thiết bị (gồm nhận diện các mối nguy và biện pháp đảm bảo an toàn và tài liệu đính kèm đối với thiết bị đó). Bên cạnh đó, có thể khai thác các thông tin về quá trình vận hành của thiết bị, tạo ra sự linh hoạt trong quản lý, khai thác cho nhân viên vận hành hay quản lý quá trình sản xuất như truy xuất thông số vận hành của thiết bị trong quá khứ thay cho việc truy tìm trên bản ghi giấy có nhiều bất tiện trước đây; thực hiện nhật ký vận hành điện tử; quản lý phiếu thao tác, phiếu công tác; cung cấp thông tin thủy văn, vận hành hồ chứa ...
Thủy điện An Khê – Ka Nak áp dụng linh hoạt phần mềm quản lý kỹ thuật (PMIS).
Chuyển đổi số trong công tác sửa chữa, bảo dưỡng
Trên cơ sở hoàn thiện cơ sở dữ liệu phần mềm quản lý kỹ thuật nguồn điện PMIS, Công ty đã xây dựng phương án “Sửa chữa, bảo dưỡng tập trung vào độ tin cậy (RCM)”. Việc lập hồ sơ bảo dưỡng, sửa chữa theo RCM (Reliability Centered Maintenance) giúp hỗ trợ công tác phân tích, đánh giá, ra quyết định công việc bảo dưỡng, lập hồ sơ bảo dưỡng, sửa chữa một cách thuận lợi, tiết kiệm thời gian đối với các năm tiếp theo.
Trong năm 2022, Công ty áp dụng phương pháp “Sửa chữa, bảo dưỡng tập trung vào độ tin cậy (RCM) trên các hạng mục là đại tu Tổ máy H1, duy tu bảo dưỡng Tổ máy H2 - Nhà máy Thủy điện Ka Nak; Trung tu Tổ máy H1, duy tu bảo dưỡng Tổ máy H2, Trạm phân phối - Nhà máy Thủy điện An Khê và các thiết bị liên quan khác. Kết quả, công tác sửa chữa lớn tại Nhà máy Thủy điện An Khê sớm hơn tiến độ 02 ngày, Nhà máy Thủy điện Ka Nak sớm hơn tiến độ 01 ngày. Kết thúc mỗi đợt sửa chữa, các Tổ máy và hệ thống thiết bị tại Nhà máy Thuỷ điện An Khê và Ka Nak hoạt động tin cậy, ổn định, vận hành an toàn, các thông số kỹ thuật đạt chất lượng, đáp ứng yêu cầu huy động của Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0).
Tự động hóa, chuyển đổi số trong công tác lệnh điều độ vận hành
Nhà máy Thủy điện An Khê – Ka Nak đã được trang bị và vận hành Hệ thống phần mềm quản lý lệnh điều độ điện tử (DIM). Hệ thống này được kết nối trực tiếp tới Phòng điều độ (SO), A0 để thao tác nhận lệnh và thực hiện lệnh điều độ hoàn toàn trên máy tính theo thời gian thực thay thế cho lệnh điều độ bằng điện thoại hotline đến Trưởng ca Nhà máy như trước đây. Các dữ liệu về thời gian bắt đầu, thời gian nhận lệnh, thời gian thực hiện, công suất yêu cầu và công suất thực hiện được lưu trữ để làm cơ sở dữ liệu phục vụ tính toán thanh toán trong thị trường điện.
Việc đưa hệ thống DIM vào vận hành không những rút ngắn thời gian, công sức của các điều độ viên từ A0 đến các đơn vị phát điện về độ chính xác và kịp thời mà còn giải quyết được bài toán khả thi về tăng độ mịn chu kỳ điều độ từ 60 phút xuống còn 30 phút áp dụng từ đầu năm 2022 tại các nhà máy điện về việc cập nhật thông tin tổ máy.
Đầu năm 2022, A0 đã nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý lệnh điều độ DIM với nhiều chức năng như: Form báo cáo thông tin thủy văn nhà máy điện khi có yêu cầu từ A0; Lệnh DIM AGC từ A0. Khi nhận lệnh DIM AGC, Trưởng ca thực hiện nhận lệnh DIM và giám sát tổ máy đáp ứng theo giá trị công suất ra lệnh và “setpoint” gửi từ hệ thống AGC. Sau khi tổ máy đạt công suất ra lệnh, Trưởng ca hoàn thành lệnh DIM và kiểm tra đáp ứng công suất tổ máy… Qua đó hoàn toàn thay đổi cách ra lệnh điều độ truyền thống bằng lời nói qua điện thoại như trước, giảm thời gian ra lệnh, lịch sử lệnh điều độ được lưu đầy đủ dữ liệu và đáp ứng được yêu cầu tự động hóa trong công tác điều độ, vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
Trong thời gian tới Thủy điện An Khê – Ka Nak sẽ tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, tiếp tục triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 4.0, xây dựng và triển khai mạnh mẽ giải pháp số hóa vào vận hành sản xuất, đồng thời, nâng cao năng lực quản lý, điều hành và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thủy điện An Khê - Ka Nak thuộc bậc thang trên cùng của hệ thống thủy điện sông Ba có tổng công suất lắp đặt các nhà máy là 173MW. Tính đến ngày 8/9/2022, Thủy điện An Khê – Ka Nak đã sản xuất được 577,092 triệu kWh điện, hoàn thành 100% kế hoạch năm do EVNGENCO2 giao, chính thức về đích trước 112 ngày. Dự kiến đến ngày 31/12/2022, Thủy điện An Khê – Ka Nak sẽ sản xuất hơn 722 triệu kWh, vượt 25% kế hoạch được giao.